- Căn cứ vào Luật thương mại số 36/2005/QH của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 tại kỳ họp thứ 7 Quốc Hội khoá XI;
- Căn cứ bộ Luật dân sự số 33/2005/QH 11 cùa Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2010 tại kỳ họp thứ 7 Quốc Hội khoá XI;
- Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BNNPTNT ngày 25/2/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay, ngày tháng năm , chúng tôi gồm:
BÊN A: PESTICIDES INFO COMPANY LIMITED
Đại diện: ……………………… – Chức vụ: …………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………… Fax: ……………………………………………………………
Tài khoản số: …………………. tại Ngân hàng …………… – CN . ………………………………………….
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………………………
BÊN B: …………………………………………………………………………………………………………
Đại diện: ……………………… – Chức vụ: …………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………… Fax: ……………………………………………………………
Tài khoản số: …………………. tại Ngân hàng …………… – CN . ………………………………………….
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: …………… đăng ký lần đầu ngày …………………………………
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật số …………. do ……………. cấp ngày ………
Hợp đồng nguyên tắc phân phối thuốc bảo vệ thực vật (thuốc BVTV) với các điều khoản cụ thể sau:
Điều I. NỘI DUNG CHÍNH:
- Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, Bên A đồng ý phân phối cho bên B các loại thuốc BVTV mà Bên B đang kinh doanh. Chủng loại, số lượng thuốc BVTV mua bán do hai bên thỏa thuận trong kế hoạch tiêu thụ hàng hóa từng vụ hoặc theo từng chính sách bán hàng của bên A.
- Căn cứ hợp đồng nguyên tắc này, hai bên sẽ ký kết các Phụ lục hợp đồng/Đơn đặt hàng/Kế hoạch tiêu thụ (bằng văn bản và/hoặc phương tiện giao dịch điện tử được hai bên thống nhất sử dụng) cho từng lô hàng mua bán, bao gồm các nội dung như chi tiết về hàng hóa, số lượng, giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán và các điều khoản khác (nếu có) …và sẽ được ký kết thực hiện trên cơ sở chính sách kinh doanh, danh mục và bảng giá hàng hoá của bên A ban hành theo từng thời kỳ.
- Chất lượng, bao bì và quy cách hàng hoá do bên A cung cấp được thể hiện trong danh mục chủng loại hàng hoá, đáp ứng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Điều II. GIÁ CẢ HÀNG HÓA
- Giá bán từng loại hàng hóa sẽ được căn cứ vào bảng giá hàng hoá của bên A theo từng thời kỳ.
- Bảng giá hàng hóa được bên B thông báo cho bên A ngay khi có sự thay đổi và giá từng mặt hàng được xác định cụ thể trong Phụ lục hợp đồng/Đơn đặt hàng/Kế hoạch tiêu thụ được ký kết giữa hai bên.
Điều III. GIAO NHẬN HÀNG HÓA
- Số lượng, chủng loại, thời gian và địa điểm giao hàng của bên B cho bên A được thỏa thuận cụ thể cho từng lần mua hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều I của Hợp đồng
- Bên B đảm nhận việc vận chuyển thuốc BVTV tới địa điểm của bên A thông báo. Bên B chịu chi phí bốc xếp hàng hoá đưa vào kho.
- Trường hợp bên A tự vận chuyển hàng hoá hoặc chỉ định người khác nhận hàng ngay tại kho của bên B thì sẽ được hỗ trợ tiền chi phí vận chuyển (theo giá cước của bên B ấn định). Bên A chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa đã nhận sau khi vận chuyển khỏi kho bên B.
- Hàng hóa có thể giao một lần hay nhiều lần tùy theo hai Bên thỏa thuận. Hồ sơ giao hàng gồm có:
+ Hóa đơn bán hàng hợp lệ;
+ Biên bản giao nhận/ phiếu xuất kho: ghi rõ số lượng hàng, số kg/số kiện/thùng.
Bên B có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá ngay khi giao nhận và ký xác nhận việc đã giao hàng hoá (theo số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn thanh toán đã được ghi trên hoá đơn) và hoá đơn bán hàng.
- Sau khi việc giao nhận hàng đã hoàn tất và hai bên đã ký xong Biên bản giao nhận hàng hoá, việc đổi hoặc trả lại hàng hoá hoặc khiếu nại về số lượng giao nhận sẽ không được giải quyết trừ trường hợp sản phẩm có sai sót về kỹ thuật trong quá trình sản xuất và được sự chấp nhận của bên A.
- Trường hợp hàng hóa bên B đã giao, trong quá trình kinh doanh bị hư hỏng bao bì, thì tùy từng trường hợp bên B có thể hỗ trợ đóng lại bao bì cho bên A nhưng chi phí đóng gói lại sẽ do bên B chịu toàn bộ.
Điều IV. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN VÀ CÔNG NỢ
- Bên A thanh toán cho bên B bằng tiền đồng Việt Nam dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Thời hạn thanh toán trong vòng 07 ngày kể từ ngày ghi trên hóa đơn xuất hàng.
- Hóa đơn bán hàng của bên B xuất cho bên A là cơ sở để xác định công nợ giữa hai bên. Việc đối chiếu các khoản công nợ giữa hai bên căn cứ vào chi tiết giao hàng (theo hoá đơn bán hàng) của bên B và chứng từ thanh toán hợp pháp của bên A dưới các hình thức: tiền mặt, chuyển khoản hay các chứng từ thanh toán khác được bên B chấp nhận.
- Bên B có quyền từ chối tiếp tục cung cấp hàng cho bên A nếu bên A không thanh toán đúng hạn các khoản nợ đến hạn thanh toán.
- Thời điểm thanh toán được tính là ngày Bên B nhận được tiền, không phân biệt cách thức chi trả. Nếu trả làm nhiều lần cho một hóa đơn thì thời điểm được tính là lúc thanh toán cho lần cuối cùng.
Điều V. TRÁCH NHIÊM CỦA CÁC BÊN
Trách nhiệm Bên A
- Đảm bảo tính pháp lý trong lưu thông phân phối của hàng hoá phân phối cho bên B, đảm bảo cung cấp đúng chủng loại, chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà sản xuất và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ bên B xây dựng kế hoạch tiêu thụ thuốc BVTV tháng, hàng quý và từng vụ mùa sản xuất nông nghiệp.
- Thanh toán lại tiền ký quỹ cho bên B sau khi hai bên kết thúc hợp đồng (nếu có) và thể hiện bằng việc thanh lý hợp đồng này.
- Bên A hướng dẫn cho nhân viên của Bên B những kỹ thuật cơ bản để có thể thực hiện việc bảo quản thuốc BVTV đúng cách.
- Mọi hoạt động quảng cáo do Bên B tự thực hiện nếu có sử dụng đến logo hay nhãn hiệu hàng hóa của Bên A phải được sự đồng ý của Bên A.
Trách nhiệm Bên B
- Kinh doanh mua bán thuốc BVTV theo đúng quy định của pháp luật và của địa phương nơi bán hàng.
- Tự trang bị cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, kho bãi và hoàn toàn chịu trách nhiệm tất cả hàng hóa đã nhận trong việc tồn trữ, trưng bày, vận chuyển… Bên B bảo đảm thực hiện đúng các biện pháp tồn trữ, giữ được phẩm chất hàng hóa như khuyến nghị của Bên A cho đến khi xuất bán cho người tiêu thụ.
- Lập kế hoạch tiêu thụ thuốc BVTV hàng tháng, hàng quý và từng vụ mùa sản xuất nông nghiệp. Đặt hàng, giao nhận cho Bên A theo quy định của hợp đồng này và/hoặc của các Phụ lục hợp đồng.
- Thông tin kịp thời cho bên A về tình hình thị trường như: các biến động về giá cả; số lượng, chủng loại thuốc BVTV cạnh tranh trong địa bàn bên B đang kinh doanh.
- Hỗ trợ bên A trong việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho nông dân theo đúng khuyến cáo của bên A đồng thời chịu trách nhiệm trước người sử dụng về các hướng dẫn này trong trường hợp Bên B hiếu sai và/hoặc hướng dẫn sai những nội dung mà bên A đã thông tin, chỉ dẫn.
- Chịu trách nhiệm về việc bảo quản hàng hóa đã nhận theo đúng quy định của nhà sản xuất và theo quy định của pháp luật. Bên A không có trách nhiệm nhận lại những sản phẩm không được bảo quản đúng cách, đúng quy định dẫn đến việc hàng hoá bị hư hỏng, biến chất …
Điều VI. CUNG CẤP VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN GIỮA 2 BÊN
- Hai Bên thống nhất trao đổi thông tin qua Người đại diện đã được 2 bên chỉ định bằng văn bản. Trường hợp có thay đổi Người đại diện, bên có thay đổi phải thông báo ngay cho Bên còn lại biết. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện hợp đồng này khi có sự thay đổi, hai bên phải kịp thời thông báo (bằng văn bản/email/fax) cho nhau biết và thông tin đó phải được Người đại diện bên kia xác nhận đã nhận được thông tin đó. Những thiệt hại do việc không thông tin hoặc gửi thông tin chậm trễ… Bên gây ra phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí thiệt hại cho Bên kia do việc chậm thông tin trên gây ra.
- Trong trường hợp có sự thay đổi về những thông tin liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng giữa hai Bên như: thay đổi trụ sở làm việc, thay đối mã số thuế, thay đổi tài khoản, … Bên có sự thay đổi có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên còn lại biết để thống nhất điều chỉnh các vấn đề có liên quan trước khi phát sinh việc mua bán mới.
Điều VII. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN
- Nếu Bên nào muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên kia bằng văn bản trước 30 ngày để hai bên có đủ thời gian tiến hành đối chiếu và thanh toán công nợ, sau đó lập Biên bản thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng có xác nhận bởi người có thẩm quyền của các bên là văn bản chính thức xác định việc chấm dứt Hợp đồng.
- Bên nào đơn phương hủy bỏ Hợp đồng, làm thiệt hại đến quyền lợi kinh tế của Bên kia, thì phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho Bên kia.
Điều VIII. ĐIỀU KHOẢN KHÁC
- Bên A không tự ý ngưng phân phối trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực nếu bên B không vi phạm hợp đồng, các thỏa thuận, kế hoạch, tiến độ nhận hàng và chính sách bán hàng của bên A.
- Bên A có quyền đình chỉ ngay hợp đồng khi Bên B vi phạm một trong các về giảm uy tín thương mại hoặc làm cố tình làm giảm chất lượng sản phẩm của bằng bất cứ phương tiện và hành động nào.
- Bên B không được ủy quyền cho người khác thực hiện hợp đồng này nếu không có sự đồng ý của bên A bằng văn bản.
- Hợp đồng này không mang tính độc quyền trên khu vực. Bên A có thể triển khai ký thêm hợp đồng với pháp nhân/thể nhân khác nếu xét thấy cần thiết để tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa của mình.
- Trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước khi hợp đồng hết hạn, nếu cả hai bên mong muốn tiếp tục hợp đồng, các thủ tục gia hạn phải được thỏa thuận và ký kết.
- Hai bên sẽ thực hiện việc đối chiếu công nợ, lập Biên bản thanh lý hợp đồng này trong thời hạn 15 ngày sau khi Hợp đồng hết hiệu lực. Hợp đồng này chỉ chính thức hết hiệu lực khi hai bên đã tất toán xong toàn bộ công nợ đã được đối chiếu và xác định cụ thể trong Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng này. Nếu Bên nào cố ý vi phạm các điều khoản của Hợp đồng này sẽ phái chịu trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại cho bên kia.
- Mọi sửa đổi bổ sung (nếu có) phải được hai bên thống nhất và được lập thành văn bản. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, hai Bên cố gắng cùng nhau bàn bạc các biện pháp giải quyết trên tinh thần hòa giải, có thiện chí hợp tác. Nếu vẫn không thống nhất cách giải quyết thì hai Bên sẽ đưa vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đế phán xử. Bên thua kiện phải thanh toán cho bên thắng kiện mọi chi phí mà Bên thắng kiện đã sử dụng để giải quyết vụ kiện, kể cả chi phí thuê luật sư, chi phí di chuyển, liên lạc.
Điều IX. HIỆU LỰC CỦA HƠP ĐỒNG
- Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày ký và có hiệu lực thực hiện đến hết ngày tháng năm
- Hợp đồng nguyên tắc bán hàng này được dược lập thành 02 bản, Bên A giữ 01 bản. Bên B giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A