QUẢN LÝ BỆNH HẠI CAO SU
Bệnh phấn trắng (Oidium heveae Steinm)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
– Bệnh phát sinh chủ yếu trên các lá non. Sau khi nấm bệnh tấn công 7-10 ngày, bào tử được hình thành trên vết bệnh có màu trắng ở hai mặt lá, vết bệnh có hình dạng không cố định. Bệnh làm lá vàng, khô héo và rụng sớm, cây sinh trưởng kém.
– Hoa bị bệnh thì nhỏ và thối rụng.
– Các giống bị nhiễm bệnh nặng: VM 515, PB235, PB255, RRIV4, GT1.
- Khả năng gây hại
– Bệnh do nấm gây ra. Ở vườn kiến thiết cơ bản từ 1-5 năm tuổi, bệnh thường hại và gây chết trên chồi non.
– Ở những vườn cây đã khai thác, nấm thường xuất hiện trong mùa thay lá, làm rụng lá non và hoa, lúc đó cây cao su sẽ kéo dài thời gian ra lá, cây bị mất sức, bộ lá sẽ lâu ổn định, mở miệng cạo trễ, dẫn đến giảm thời gian thu hoạch, năng suất và sản lượng mủ giảm rất lớn.
- Biện pháp quản lý
Có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc co hoạt chất như Azoxystrobin + Difenoconazole , Hexaconazole … Chú ý: Phun lên tán lá khi có 10% lá non nhú chân chim trên vườn và ngừng khi 80% lá đã già. Thực hiện phun thuốc 3 lần, mỗi lần cách nhau 7-10 ngày vào buổi sáng ít gió.
Thán thư/héo đen đầu lá (Colletotrichum gloeosporioides)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh phân bổ khắp các vùng trồng cao su và tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Lây lan mạnh trong mùa mưa.
- Khả năng gây hại
Bệnh chủ yếu gây hại trên lá. Lúc đầu, vết bệnh là những đốm nhỏ màu nâu xuất hiện ở mép hoặc chóp lá, sau đó vết bệnh lan rộng vào trong phiến lá thành vết đen lớn làm khô một mảng lá. Xung quanh vết bệnh già có quầng đen phân cách rõ rệt với phần mô khỏe.
– Chóp lá bị bệnh héo đen và khô, lá biến vàng, rụng, cây con phát triển chậm.
– Trên chồi non và trái vết bệnh có màu nâu đến nâu đậm gây chết chồi và khô trái.
– Các giống nhiễm bệnh nặng: RRIM 600, GT1, PB 260, ..
- Biện pháp quản lý
– Giống kháng, năng suất cao
– Tỉa cành tạo tán.
– Phân bón hợp lý, cân đối NKP + bón lót
– Sử dụng các hỗn hợp hoạt chất (Azoxystrobin + Difenoconazole), (Metalaxyl + Mancozeb)… chỉ cần phun trên tán lá non. Chu kỳ phun 7-10 ngày/lần.
Bệnh rụng lá mùa mưa và thối trái (Phytophthora botryosa và Phytophthora palmivora)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
– Bệnh rụng lá vào mùa mưa và thối trái do nấm Phytophthora botryosa Chee và nấm Phytophthora palmivora Bult.
– Vườn cao su gần nguồn nước (ao, hồ, thung lũng…) thường bị bệnh gây hại nặng hơn so với vùng cao ráo.
– Vào thời gian mưa dầm, có sương mù buổi sáng kết hợp với nhiệt độ từ 24-28oC trong khoảng ba ngày, bệnh sẽ xuất hiện nặng trong 5-7 ngày sau đó.
- Khả năng gây hại
Vết bệnh điển hình là trên cuống lá bị rụng có một hoặc nhiều cục mủ trắng hoặc đen, tại trung tâm vết bệnh màu nâu hoặc xám. Đầu cuống lá tiếp xúc với chồi không có mủ và các lá dễ dàng rời ra khi lắc nhẹ. Tán lá bị rụng không ra lại mà phải đến mùa ra lá năm sau, làm giảm sản lượng.
– Trên chồi xanh, đốm bệnh hình bầu dục và có màu nâu đen, nếu bị nặng có thể dẫn đến chết chồi.
– Trên trái xanh gần khô, xuất hiện vết thâm màu nâu tại phần dưới của trái sau đó lan rộng toàn bộ. Trái bị bệnh khô lại và treo trên cây với những đám nấm màu trắng lưu tồn qua mùa khô. Hạt bị nhiễm bệnh không thể nảy mầm.
– Các giống nhiễm bệnh: RRIM 600, GT1, PR 261…
- Biện pháp quản lý
– Chọn giống khỏe, sạch bệnh và giống không mẫn cảm với bệnh.
– Giữ vệ sinh vườn sạch sẽ, tạo độ thông thoáng cho vườn cao su và thoát nước tốt.
– Phun các hỗn hợp hoạt chất (Mandipropamid + Chlorothalonil), (Metalaxyl + Mancozeb)…
Bệnh corynespora (Corynespora cassiicola Berk. & Curt)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
– Nấm có khả năng tồn tại và phát triển trong phạm vi nhiệt độ lớn, thích hợp nhất ở 26 -30oC và ẩm độ bão hòa. Nấm có khả năng gây hại cho cả lá già và non cũng như cuống lá và chồi. Hơn nữa, do xảy ra quanh năm và suốt chu kỳ sống của cây cao su nên có tác hại lớn, nhất là cho các giống tính mẫn cảm.
- Khả năng gây hại
Bệnh xuất hiện trên lá, cuống lá và cành non:
– Trên lá, vết bệnh màu đen có hình dạng xương cá chạy dọc theo gân. Vết lan rộng gây chết từng phần, sau đó toàn bộ lá đổi màu vàng cam và rụng từng lá chét một.
– Trên cành non và cuống lá, vết nứt dọc theo chồi và cuống lá dạng hình thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20cm gây chết chồi và cả cây. Trên gỗ có sọc đen, chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá có vết nứt màu đen chiều dài 0,5-3,0mm.
– Các giống nhiễm bệnh nặng: RRIC103, RRIC104, KRS21, RRIM725, FX25, IAN873, PPN2058, PPN2444 và PPN 2447.
- Biện pháp quản lý
– Sử dụng một trong các loại thuốc có hoạt chất như Azoxystrobin + Difenoconazole , Hexaconazole … … Chú ý khi xử lý phun kỹ cả hai mặt lá với chu kỳ 10-14 ngày/lần.
Bệnh đốm mắt chim (Drechslera heveae Petch hoặc Helminthosporium heveae)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
Nấm Drechslera heveae Petch chỉ gây hại cho cây cao su và chưa có ghi nhận gây hại cho cây khác.
– Bệnh phát tán nhờ gió và nước mưa.
– Bệnh thường phát sinh trên cây trồng hạt và trên cây con khi thời tiết mưa nắng bất thường. Bệnh cũng xảy ra ở vùng đất trũng, đất xấu.
- Khả năng gây hại
Vết bệnh đặc trưng như mắt chim, kích thước 1-3 mm với màu trắng ở trung tâm và viền màu nâu rõ rệt bên ngoài. Trên lá non gây biến dạng và rụng từng lá chét một, trong khi trên lá già vết bệnh tồn tại trong suốt giai đoạn sinh trưởng của lá. Bệnh ít khi gây chết toàn bộ cây, nhưng làm giảm sinh trưởng.
- Biện pháp quản lý
– Chọn giống ít mẫn cảm với bệnh.
– Giữ vệ sinh và tạo độ thông thoáng cho vườn.
Hiện tại chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh đốm mắt chim hại cao su. Có thể tham khảo sử dụng một số thuốc trừ bệnh trong danh mục trừ bệnh trên cao su có hoạt chất Hexaconazole hay hỗn hợp (Azoxystrobin + Difenoconazole)… chỉ phun trên tán lá non, chu kỳ phun 7 -10 ngày/lần.
Bệnh nấm hồng (Corticium salmonicolor Berk & Br)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
– Bệnh xâm nhập chủ yếu trong mùa mưa vào cao điểm tháng 7, 8 dl, nhiệt độ thích hợp là 20-30oC, ẩm độ lớn hớn 80%, bệnh nặng ở vùng thoát nước kém, thường xuyên ngập úng.
– Bệnh xảy ra phổ biến trên cây 4-8 tuổi, vết bệnh thường xuất hiện trên thân và cành có vỏ đã hóa nâu.
- Khả năng gây hại
– Nấm gây hại chính nơi phân cành chính và một số cành cấp 1 (chảng ba) từ đó lan lên và xuống, xâm nhập vào cành chính hoặc nơi có nhiều vết u sần hoặc lớp vỏ khô sần sùi sắp tróc.
– Ban đầu vết bệnh có mủ chảy và có tơ nấm hình mạng nhện màu trắng bạc rất mỏng, gặp điều kiện thích hợp vết bệnh chuyển sang màu hồng nhạt, chiều dài vết bệnh ngày càng tăng, thường lan lên phía trên nhiều hơn lan xuống dưới. Khi cây bị bệnh nặng, vết bệnh chuyển sang màu hồng đậm, phần lá phía trên vết bệnh chuyển vàng và héo rủ, sau đó toàn bộ cành lá phía trên vết bệnh đều chết khô, phía dưới vết bệnh mọc ra nhiều chồi.
- Biện pháp quản lý
Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời để xử lý đúng lúc. Khi bệnh xuất hiện đến mức cần kiểm soát thì dùng các thuốc có hoạt chất Hexaconazole hay hỗn hợp (Difenoconazole + Difenoconazole)… Ở mùa mưa hay ẩm độ cao, có thể phối hợp thêm với chất bám dính.
Bệnh nứt vỏ Botryodiploidia (Botryodiploidia theobromae Pat)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
– Bệnh do nấm Botryodiploidia theobromae Pat.
– Bệnh phát tán nhờ gió lây nhiễm vào cây qua vết thương hay xâm nhập qua vỏ cây.
– Bệnh xuất hiện trên cây cao su vùng Đông Nam Bộ, gây hại vỏ hóa nâu của cao su trên 3 năm tuổi.
- Khả năng gây hại
– Trên vỏ hóa nâu có nhiều mụn nhỏ kích thước 1-2 mm, sau đó các mụn này lan ra toàn bộ thân cành. Cuối cùng cả thân cành bị nứt và có màu nâu, mủ rỉ ra từ những vết nứt. Lớp biểu bì dày lên do nhiều lớp vỏ bần tạo thành.
– Bệnh đôi khi xuất hiện chồi, những cây bị nhiễm bệnh nặng hầu như sinh trưởng bị chựng lại và có trường hợp chết cả cây.
- Biện pháp quản lý
– Chọn giống khỏe, sạch bệnh
– Hạn chế làm xây xát vỏ cây trong quá trình chăm sóc.
– Tạo độ thông thoáng cho rừng trồng.
– Sử dụng thuốc có hỗn hợp hoạt chất Hexaconazole Difenoconazole + Difenoconazole để phòng trừ.
Bệnh loét sọc mặt cạo (Phytophthora palmivora và Phytophthora botryosa)
- Điều kiện phát sinh, phát triển
– Bệnh thường phát sinh mạnh trong mùa mưa, điều kiện vườn rậm rạp, có ẩm độ cao và mát. Bệnh được lan truyền qua nước mưa, gió, qua dao cạo mủ…
– Bệnh cũng thường xuất hiện nặng ở vườn bón thừa phân đạm, nhưng lại thiếu các biện pháp phòng ngừa như bôi thuốc, bôi vaseline chống ướt trong mùa mưa.
– Chế độ cạo quá dày (do không dùng chất kích mủ để giảm số lần cạo), cạo phạm vào gỗ, cạo khi cây còn ướt, cạo sát đất trong mùa mưa…cũng là một trong các điều kiện thuận lợi để bệnh xâm nhập.
– Các giống nhiễm bệnh nặng: RRIM 600, PB 310, PB 255, PR 255.
- Khả năng gây hại
Bệnh xâm nhập vào miệng cạo và lớp vỏ tái sinh tiếp giáp với miệng cạo. Sau đó, bệnh lan dần dọc theo mạch dẫn trên vỏ tái sinh, tạo thành các sọc nâu đen theo chiều thẳng đứng. Khi bị nặng, từ lớp vỏ tái sinh, mủ rỉ ra bị biến vàng và bốc mùi hôi thối. Một phần hay toàn bộ phần vỏ tái sinh của mặt cạo biến màu nâu đen và thối loét.
- Biện pháp quản lý
– Chọn các dòng vô tính ít mẫn cảm với bệnh
– Tạo độ thông thoáng, thoát nước tốt cho vườn
– Khi có triệu chứng bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc có hoạt chất Metalaxyl + Mancozeb để trị bệnh.
Lưu ý: Chỉ áp dụng biện pháp phòng trị bằng thuốc khi có triệu chứng bệnh xuất hiện. Các cây bị bệnh nặng phải cho nghỉ cạo để chữa trị dứt điểm rồi mới cho cạo lại. Tuyệt đối không trộn thêm đất vào thuốc để làm màu đánh dấu.
Bệnh khô miệng cạo cao su
- Điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh này chưa rõ nguyên nhân, hiện được xem là bệnh sinh lý và chưa có biện pháp xử lý triệt để.
- Khả năng gây hại:
Trên cây đang cạo mủ bình thường, xuất hiện các đoạn mủ khô ngắn trên miệng cạo, vết khô lan nhanh và sau đó cây bị khô mủ hoàn toàn. Có 2 loại:
– Miệng cạo bị khô mủ hoàn toàn (toàn phần), mặt cạo bị khô và xuất hiện các vết nứt trên vỏ cạo.
– Miệng cạo bị khô từng đoạn ngắn (từng phần). Nếu cho cây nghỉ cạo một thời gian, cây sẽ cho mủ trở lại.
- Biện pháp quản lý
– Cạo đúng quy định về kỹ thuật. Chăm sóc, bón phân đầy đủ cho vườn, tránh bôi chất kích thích mủ.
– Khi vườn cây nhóm I, II có tỷ lệ cây khô miệng cạo trên 6% phải giảm chế độ cạo, trên 10% có thể nghỉ cạo, chăm sóc, bón phân hoặc giảm cường độ cạo.
– Khi thấy cây cạo không có mủ là dấu hiệu bị bệnh, phải nghỉ cạo. Dùng đót chích thử mủ phía dưới miệng cạo, cứ cách 5 cm chích một lổ theo băng dọc xuống phía dưới để xác định giới hạn vùng bị khô. Từ chỗ đó, cạo song song với đường cạo cũ một đường sâu tới gỗ để cách ly, chống lan rộng xuống phần vỏ phía dưới. Cho nghỉ cạo 1-2 tháng sau đó kiểm tra tình trạng bệnh, nếu khỏi thì cạo lại với cường độ nhẹ hơn.
1 thought on “QUẢN LÝ BỆNH HẠI CAO SU”