HOẠT CHẤT TRỪ SÂU GỐC LÂN HỮU CƠ
Công thức hóa học có chứa: C, H, O, S… P
– Tác động rất nhanh: tiếp xúc, vị độc, xông hơi (rất mạnh).
– Không tồn tại lâu trong môi trường, hiệu lực diệt sâu nhanh.
– Gây độc cấp tính rất cao do tác động hệ thần kinh rất mạnh, tích lũy nhanh.
– Thải ra ngoài qua đường nước tiểu, chất giải độc là Atropine.
– Rất độc đối với động vật máu nóng và thiên địch.
– Dễ phân hủy bởi acid và môi trường kiềm.
– Ít tan trong nước nhưng dễ tan trong dung môi hữu cơ.
1. METHYL PARATHION (MP) (Metaphos, Wofatox, Folidon M, Metacid, Bladan – M)
Dạng chế phẩm thường gặp: 50ND, 1,5BR
- Tên hóa học: O,O-Dimetyl-O-(p-nitrophenol) thiophosphat.
- Công thức hóa học: C10H14NO5PS
- Công thức cấu trúc hóa học:
Tính chất vật lý: Hoạt chất tinh khiết không màu, nóng chảy ở 35 – 360C, dễ bay hơi nhất là khi ở nhiệt độ môi trường cao, ít tan trong nước, tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ (DMHC).
Tính chất hóa học: Thủy phân yếu trong môi trường acid và trung tính, thủy phân mạnh trong môi trường kiềm. Sản phẩm cuối cùng của sự thủy phân là H3PO4 và H2S. Dễ bị ánh sáng và nhiệt độ phân hủy.
Tính độc: LD50 (chuột) = 25-50mg/kg, độ độc cấp tính cao (nhóm độc I) nhưng không tích lũy trong cơ thể người và động vật. An toàn đối với cây trồng ở liều lượng khuyến cáo. Thuốc bị cấm sử dụng.
Công dụng và cách dùng: thuốc có tác động tiếp xúc, vị độc, xông hơi và thấm sâu, phổ tác dụng rộng, có khả năng diệt trứng chủ yếu để phòng trừ sâu nhai gặm và một số côn trùng chích hút. MP còn có hiệu lực trên một số loài nhện gây hại cây trồng (cam, quýt). Tác động diệt dịch hại nhanh, nhất là khi nhiệt độ môi trường cao. Thời gian có hiệu lực trừ sâu ở điều kiện ngoài đồng khoảng 2-3 ngày. Trong cơ thể sâu MP bị oxy hóa thành Paraoxon có độ độc cao hơn, tác động mạnh hơn lên men cholinesteraza.
- Trên LÚA: Trừ sâu ăn lá, sâu cuốn lá, sâu đục thân mới nở ở bẹ, rầy non, bọ xít hôi, bọ xít đen, bọ trĩ, bọ gai… với liều lượng 1-1,5 lít MP 50ND/ha, pha ở nồng độ 1:800 – 1000.Trên BẮP, MÍA: Trừ sâu khoang, sâu cắn lá, rệp, sâu đục thân, đục quả.
- Trên RAU, ĐẬU: Trừ sâu xanh, sâu đo, sâu khoang, rệp dính, dòi đục thân, dòi đục lá. Liều lượng và nồng độ giống như trên lúa.
- Trên TRÀ, CÀ PHÊ, CA CAO, THUỐC LÁ: Trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, sâu cắn lá, rầy mềm, rệp dính, bọ cánh cứng, mọt đục quả với liều lượng 1,5 – 2,5 lít MP 50ND, nồng độ 1:600 – 800.
- Trên BÔNG VẢI: Hỗn hợp 1 lít MP 50ND với 3,5 lít DDT 30ND và 1500 lít nước/ha để trừ rầy xanh, sâu đục ngọn, nụ, quả.
Chú ý: Phun thuốc ở giai đoạn sâu mới nở, còn non, phun kỹ vào những nơi sâu thường ẩn nấp như bẹ lá. MP rất độc với người, gia súc, cá và ong mật, nhất là khi trời nóng, nên phải rất cẩn thận khi sử dụng, vận chuyển, bảo quản. Không hỗn hợp thuốc với những chất có tính kiềm mạnh. Thuố c tăng hiệu lực khi hỗn hợp với Bassa, DDT, Toxaphen… Không dùng thuốc với nồng độ quá cao, dễ gây cháy lá, nhất là khi trời nóng. Bảo quản nơi kín đáo, khô, mát.
2. SUMITHION (Fenitrothion, Metathion, Methylnitrophos, Folithion)
Dạng chế phẩm: 10, 50, 80ND; 3, 50B; 25, 40DD…
- Tên hóa học: O,O-dimethyl 0-4-nitro-m-tolyl phosphorothioate.
- Công thức hóa học: C9H12NO5PS
- Công thức cấu trúc hóa học:
Tính chất lý – hóa học: Rất giống MP. Tuy nhiên trong nước và môi trường kiềm, sumithion thủy phân chậm hơn so với MP.
Tính độc và hoạt tính trừ sâu: Ít độc hơn đối với người và ĐVMN (LD50 (CT, VĐ, C) = 142-1000mg/kg. Một số giống táo, đào mẫn cảm với thuốc này.
Công dụng và cách dùng: cũng giống như MP.
3. LEBAYCID (Fenthion, Mertophos, Baycid, Baytex)
- Tên hóa học: O,O- Dimetyl-O(4- me to-3-metyl phenyl)-thiophosphat.
- Tính chất hóa học: Bền vững hơn MP, bị thủy phân và nhiệt phân chậm hơn so với MP.
- Công thức cấu trúc hóa học:
- Tính độc: LD50 (CT, ĐV, C) = 215-245mg/kg.
Công dụng và cách dùng: giống như MP. Chế phẩm Lebaycid 50ND thường được dùng nồng độ 0,05-0,2%.
4. BASUDIN (Diazinon)
- Tên hóa học: O,O – dietyl – O – (2 – izopropyl – 4 metyl pyrimidin – 6) -thiophosphat.
- Công thức hóa học: C12H21N2O3PS
- Tính chất vật lý: Diazinon tinh khiết ở dạng dầu không màu, có áp suất hơi và độ bay hơi cao hơn MP, ít tan trong nước và tan nhiều trong DMHC.
- Công thức cấu trúc hóa học:
Tính chất hóa học: Thủy phân trong cả môi trường axit lẫn môi trường kiềm.
Công dụng và cách dùng: Diazinon 10H được dùng để bón vào đất với lượng 10-20kg/ha để trừ sâu đục thân, sâu năng hại lúa, bọ phấn truyền bệnh xoắn lá cà chua… Diazinon 20-60ND được dùng ở nồng độ 0,05-0,1% để trừ các loại sâu như MP.
5. DDVP (Dichlorovos, Nuvan, Vapona, Nogos, Desvap…)
- Dạng chế phẩm: 50ND, hạt, thuốc trừ ruồi, muỗi.
- Tên hóa học: O,O-Dimethyl-O(2,2-Dichlovinyl) phosphat.
- Công thức hóa học: C14H17Cl2O4P
- Công thữc cấu trúc hóa học:
Tính chất vật lý: DDVP là một chất lỏng không màu, mùi tương đối dễ chịu, tan tốt trong hầu hết các DMHC nhưng ít tan trong nước (khoảng 1% ở nhiệt độ thường), độ bay hơi cao thích hợp cho việc xông hơi.
Tính chất hóa học: DDVP là chất kỵ ẩm, kiềm, bị thủy phân chậm trong môi trường axit và trung tính, nhanh hơn trong môi trường kiềm. DDVP kết hợp với các Halogien tạo thành những hợp chất khác có tính độc đối với dịch hại, như khi kết hợp DDVP với hỗn hợp C12Br2 sẽ thu được hợp chất Dibrom.
Tính độc: LD50 (chuột cống đực)= 80mg/kg. Tránh dùng trên các loại dưa, bầu bí có lá mỏng, dây yếu. Thuốc rất độc nên được xếp vào danh mục hạn chế sử dụng.
Công dụng và cách dùng: DDVP tác động rất nhanh chóng trên nhiều loài sâu nhai gặm và chích hút, được dùng rộng rãi trong BVTV và trong vệ sinh phòng dịch. Thuốc diệt được nhiều loại sâu, rầy phá hoại rau, cải, cây ăn trái, ngũ cốc, cây công nghiệp… như rầy lúa, bọ gai, ruồi đục quả, sâu keo, sâu cắn gié, rầy mềm, bù lạch… thuốc còn diệt được cả nhện đỏ. Liều dùng: 1-2 lít chế phẩm 50ND/ha, nồng độ 0,1-0,2%, thường pha 600 lít nước cho 1 ha lúa, 800 lít/ha đậu; phun ngay khi thấy sâu rầy xuất hiện. Thuốc còn được dùng để xông hơi để trừ rận, rệp, ruồi, muỗi, mối, mọt trong nhà.
Lưu ý: Thuốc đã pha xong nên phun liền, không để lâu. Thời gian cách ly 10-15 ngày.Thương phẩm Demon 50 EC chỉ được sử dụng trên cây lâm nghiệp, cây công nghiệp (trừ Trà) và cây ăn quả trước thời kỳ ra hoa. Không được sử dụng ở nơi nuôi tôm, cá, nông sản hoặc hàng hóa dự trử.
6. NALED
- Tên gọi khác: Dibrom, Flibol, Bromchlophos.
- Tên hóa học: 1,2-Dibrom-2,2-di cloetyl-di metylphotphat.
- Công thức hóa học: C4H7Br2Cl2O4P.
- Công thữc cấu trúc hóa học:
- Phân tử lượng: 380,8.
Đặc tính: Thuốc kỹ thuật (93%) thể lỏng màu vàng, không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ là các hợp chất thơm và Clohidrocacbon, thủy phân nhanh trong môi trường nước và kiềm, phân hủy dưới tác động của ánh sáng mặt trời, bền nếu bảo quản trong lọ thủy tinh màu, đựng trong dụng cụ kim loại bị tách brôm hình thành DDVP; thuộc nhóm độc I, LD50 per os: 430mg/kg, LD50 dermal (thỏ): 1100mg/kg, MRL: rau quả 0,2, ngũ cốc, khoai tây, hạt có dầu 0,1, sản phẩm từ bột mì 0,05, sản phẩm khác 0,02mg/kg, PHI: 4 ngày. Thuốc độc đối với ong mật, ít độc đối với cá.
Sử dụng: Naled có tác dụng tiếp xúc,đường ruột, thấm sâu và xông hơi, dùng chủ yếu để trừ rệp, dòi hại thực vật và trừ muỗi, ruồi. Naled được gia công thành dạng sữa 96%, dạng phun bột 4% dùng phun lên mặt nước trừ bọ gậy, trừ muỗi và phun lên cây trồng trừ ruồi đục lá, quả. Loại Naled 96% còn được dùng để pha vào bả nhử ruồi đục quả có chất dẫn dụ Metyl-Eugenol. Naled không làm ảnh hưởng đến chất lượng dẫn dụ của Metyl- Eugenol. Liều sử dụng: Pha 5-7% Naled (loại 96%) vào Metyl- Eugenol. Pha Naled với chất dẫn dụ phải tiến hành trong điều kiện khô, không dùng dụng cụ pha chế bằng kim loại, giẻ nhúng hỗn hợp dẫn dụ phải khô.
7. DIPTEREX (Clorophos, Trichlorfon, Diloc, Tugon, Nevugon…)
- Tên thương mãi: Sunchlorfon 90 SP
- Tên hóa học: O,O-dimethyl-1-(oxy-2,2,2 tricloethyl) phosphonas.
- Công thức hóa học: C4H6Cl3O4P
- Công thức cấu trúc hóa học:
Dạng chế phẩm: 50L, 50WP, 2,5-5 Bột – hạt.
Tính chất vật lý: Dipterex là chất kết tinh màu trắng, mùi dễ chịu, nhiệt độ nóng chảy 83-840C, hòa tan được trong nhiều DMHC , tan khá trong nước (12,3g/100g nước ở 200C), độ bay hơi ở 200C là 0,11mg/m3.
Tính chất hóa học: Rất bền ở nhiệt độ phòng. Bị phân hủy trong môi trường kiềm, nói chung ở pH > 5,5 nó chuyển hóa chậm thành DDVP; dung dịch chứa nước của dipterex nếu để lâu sẽ có tính axit.
Tính độc: Ít độc đối với ĐVMN, LD50 (CT, VĐ, chuột cống đực) = 630mg/kg. Khả năng ức chế men cholinesterza phụ thuộc nhiều vào độ pH của môi trường; trong dung dịch axit không xảy ra ức chế này.
Công dụng và cách dùng: tác động vị độc, tiếp xúc, thấm sâu. Thuốc diệt được nhiều loại côn trùng nhai gặm và liếm hút. Thuốc rất độc đối với côn trùng nhất là sâu miệng nhai. Tác động vị độc đối với ruồi thể hiện rất nhanh. Còn tác động thấm sâu, dipterex cũng diệt được những sâu ký sinh trên lá. Thời gian có hiệu lực trên cây tương đối ngắn sau khi phun lên cây, khi thuốc đã khô thì không gây hại cho ong mật. Các dạng 80BHT, 90 SP, 50ND thường được dùng ở nồng độ 0,1% CP để phun trừ sâu hại rau, cây ăn quả, bông, chè, ngô… Dipterex còn được dùng trong y tế để trừ ruồi.
Lưu y : Khi tồn trử, Dipterex bịchảy nước, một phần bị thủy phân và có tính axit đối với có chứa HCl, H3PO4, (CH3)2HPO4. Khi pha loãng trong nước và đưa ra ánh sáng thuốc bị phân hủy nhanh chóng.
8. MOCAP (Enthorophos, Ethoprop, Prophos)
- Chất tác động: O-Ethyl-Sdi-an-propyl- phosphodithioate.
- Công thức hóa học: C8H19O2PS2
- Công thức cấu trúc hóa học:
Đặc điểm: Tan ít trong nước, tan nhiều trong các DMHC, dễ phân hủy trong môi trường kiềm. Các dạng thương mại chính: MOCAP 10%G, 72%ND, 6EC.
Công dụng và cách dùng: MOCAP 10H có thể ngăn chặn hoàn toàn sự tấn công của tuyến trùng và côn trùng trong đất. Mức dùng để diệt tuyến trùng trên diện tích đại trà là 50-100kg ai/ha. Theo Đỗ Quốc Việt (1982), MOCAP 10H và FURADAN 3H có hiệu quả tương đương nhau đối với tuyến trùng gây bệnh tiêm đọt sần.
9. METHIDATHION
- Tên gọi khác: Ultracid, Supracide, Suprathion
- Tên hóa học: S-2, 3-Dihydro-5-methoxi-2-oxo-1, 3, 4-thiadiazol-3-yl-metyl-O, O-dimetylphotphorodithioat.
- Công thức hóa học: C6H11N2O4PS3
- Công thữc cấu trúc hóa học:
- Phân tử lượng: 302,3
Đặc tính: Thuốc nguyên chất (tinh khiết) ở dạng tinh thể không màu, không tan trong nước, tan trong hầu hết các loại dung môi hữu cơ như rượu metylic, axeton, xilen, benzen, không ăn mòn kim loại, tương đối bền trong môi trường trung tính và axit nhẹ, thủy phân nhanh trong môi trường kiềm; thuộc nhóm độc I, LD50 per os: 25-54mg/kg, LD50 dermal: 1546-1663mg/kg, ADI: 0,005mg/kg, MRL: cam, cây gia vị, chè, cà phê 2,0; nho 0,5; cam không vỏ 0,1; sản phẩm khác 0,02mg/kg; PHI: 21-28 ngày, cà chua 7 ngày. Thuốc độc đối với cá và ong mật.
Sử dụng: là loại thuốc trừcôn trùng và nhện đỏ có tác dụng tiếp xúc và vị độc, trừ được nhiề u loại sâu miệng nhai và chích hút, đặc biệt có hiệu lực cao đối với rệp sáp, lượng dùng 30-60g a.i/100 lít nước đối với cây ăn quả và 250-800g a.i/ha đối với cây hàng năm. Methidiathion được gia công thành dạng sữa 20 và 40% (Supracid 20EC và 40EC), bột thấm nước 20% và 40% (Supracid 20 và 40WP), dạng ULV 25% (Supracid, Ultracid UlVair 250UL). Supracid 40EC chứa 420g a.i/lít, dùng pha nước 0,1-0,15% trừ rệp sáp, dòi, sâu ăn lá, nhện đỏ, bọ phấn trắng hại cây ăn quả. Dùng lượng chế phẩm 0,8-2,0 l/ha trừ rầy, rệp, bọ phấn trắng, nhện đỏ hại bông; 1,0-2,5 l/ha trừ sâu xanh, sâu hồng hại bông, sâu tơ, sâu bướm trắng hại rau cải; 0,5-1,0 l/ha trừ bọ nhảy, rệp, bọ trĩ hại rau.
THUỐC TRỪ SÂU NỘI HẤP LÂN HỮU CƠ
10. BIAN, BI58 (Dimethoate, Phosphamid, Rogor, Phostion, Rostion, Thimetion)
Dạng chế phẩm thường gặp: 20BTN, 3BR, 40ND, 50ND.
- Tên hóa học: O,O-Dimethyl-S-(N-methylcarbamidomethyl) dithio-phosphat.
- Công thức hóa học: C5H12NO3PS2
- Công thức cấu trúc hóa học:
Tính chất vật lý: Dạng tinh khiết là những tinh thể màu trắng, dạng kỹ nghệ là một chất dễ tan trong DMHC, tan khá nhiều trong nước 39g/lít. Độ bay hơi không đáng kể (0,107mg/m3 ở 200C). Nhiệt phân sẽ tạo thành O,S-Dimethyl-S-(N-methyl carbamidomethyl) dithiophosphat.
Tính chất hóa học: khá bền trong môi trường axit, phân hủy nhanh trong môi trường kiềm, bị nhiệt phân thành đồng phân khác có độ độc cao hơn Rogor. Trong gan động vật và trên lá xanh, Rogor bị Oxy hóa thành O-rogor với độ độc đối với sâu tăng lên đáng kể, nhưng độ độc đối với ĐVMN tăng lên rất nhiều. (O-rogor = O,O- Dimethyl-S-(N-methylcarbamidomethyl) thiophosphat)
Tính độc: LD50 (chuột cống) = 250-285mg/kg. Trong tế bào thực vật thuốc bị chuyển hóa cuối cùng tạo thành H3PO4.
Công dụng và cách dùng: Tác động nội hấp, tiếp xúc và xông hơi, diệt được những loài chích hút nhựa cây, sâu nhai gặm, cả nhện đỏ và tuyến trùng Rotylenchus similis Coll hại chuối. Rogor trị hữu hiệu rệp, bọ xít, bọ cánh tơ, nhện đỏ trên bông, chè, cam, đậu, lạc, ngô… Nồng độ thường dùng: 0,05-0,075% chế phẩm 50ND. Dùng ở nồng độ cao hơn (0,1-0,15%) thuốc diệt được các loài sâu đục lá như dòi đục lá đậu, sâu vẽ bùa hại cam… Ở nhiệt độ cao (>180C) thuốc tác động lên côn trùng nhanh hơn và mạnh hơn. Hiệu lực trừ sâu của thuốc kéo dài khoảng 2-3 tuần. Cây sinh trưởng càng mạnh hoạt động sống càng cao, thuốc càng chóng phân hủy trong cây thành những chất không độc. Ngoài ra thuốc còn được dùng trong chăn nuôi thú y.
Lưu ý: Không nên chứa Rogor trong những bình bằng sắt, thép đối với thuốc có thể bị phân hủy nhanh chóng và làm cho bình bị han rỉ. Những dẫn xuất sau đây của acide thiophosphoric có tính chất lý hóa học và hoạt tính diệt sâu tương tự như Bi 58.
11. PHOSPHAMIDON (Dimecron, Cibac-570, Dixion, OR-1191, Apamidon)
Dạng chế phẩm thường gặp: 25-100% DD
- Tên hóa học: O,O-dimethyl-O-(1-chloro-1-N,N-diethyl carbamido-1-propen-2-ll) phosphat.
- Công thức hóa học: C10H19ClNO5P
- Công thức cấu trúc hóa học:
Tính chất vật lý: Phosphamidon tinh khiết không màu, có mùi hôi khó chịu, pha trộn với nước theo mọi tỷ lệ, hòa tan được trong rượu, aceton, hydrocarbon, không tan trong eter, dầu hỏa. Chế phẩm thường có màu tím tươi đối với trộn với phẩm nhuộm.
Tính chất hóa học: Khá bền trong môi trường axit yếu hay trung tính, phân giải nhanh trong môi trường kiềm. Có thể ăn mòn các dụng cụ bằng kim loại (sắt, nhôm, sắt lá tráng thiếc).
Tính độc: Rất độc đối với người và ĐVMN, LD50 (chuột) = 7,5-15mg/kg. Tương đối ít độc đối với cá.
Công dụng và cách dùng: tác động nội hấp, tiếp xúc, vị độc. Thuốc có phổ tác động khá rộng trị được nhiều loại côn trùng chích hút và nhai gặm. Thuốc xâm nhập vào cây khá nhanh và trị hữu hiệu sâu nách lúa, rầy mềm, bọ xít, bọ nhảy, rầy lưng trắng, bù lạch, ruồi trái cây, mòng, sâu đục lá, sâu đục thân, các loài côn trùng cánh cứng, bướm, ngài, sâu đục trái, cào cào, nhện đỏ… Dùng trên nhiều loại cây ăn quả như: chanh, chuối, mía, bông vải, thuốc lá, trà, cây trồng cao, hoa, củ cải đường, khoai tây. Nói chung thuốc trị được nhiều loại sâu thuộc bộ cánh tơ, bộ cánh thẳng, bộ cánh đều, bộ cánh nữa cứng, bộ cánh cứng, bộ cánh vảy, bộ 2 cánh, bộ cánh màng, thuốc cũng trị được một số loài nhện đỏ. Hiệu lực của thuốc có thể kéo dài 10 – 14 ngày. Với chế phẩm 50BHN, nồng độ thường dùng đối với côn trùng chích hút là 0,04%, với côn trùng miệng nhai là 0,06% để trừ nhiều loài sâu hại cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn quả.
Lư u ý: Thuốc có thể hỗn hợp được với nhiều loại thuốc khác. Chứa thuốc trong những bình bằng thủy tinh hoặc bằng polyetylen, để trong mát.
- Các thuốc có đặc tính tương tự như Phosphamidon là:
AZODRIN (Monocrotophos, Nuvacron, Monocron, Bilobran)
– Tên hóa học: O,O – dimethyl – O – (2 – methylcarbamoyl – 1- metylvinyl) -phosphat
- Tính chất hóa học: Thuốc dễ bị kiềm, ánh sáng phân hủy, có thể ăn mòn các kim loại như đồng, thau.
- Công thức cấu trúc hóa học:
- Tính độc: LD50 (chuột) = 20mg/kg, thuốc thuộc nhóm độc I, cấm sử dụng.
Công dụng và cách dùng: Tác động nội hấp, tiếp xúc, vị độc, thấm sâu. Chế phẩm 40ND được dùng với lượng 0,6-1,2 lít/ha để trừ các sâu miệng chich hút và với lượng 1-2 lít/ha để trừ các sâu miệng nhai hại lúa, bông thuốc lá… Chế phẩm 60ND dùng ở nồng độ 0,1-0,15% phun cho bông để trừ nhiều loài sâu hại khác nhau (sâu khoang, sâu xanh, bọ xít, các loại rệp…); trên thuốc lá, đậu tương (trừ dòi đục lá, rệp…). Thuốc cũng được dùng để trừ các loại rệp, sâu tơ… hại rau ở nồng độ 0,05-0,1%.
- Trên LÚA: Trừ sâu đục thân, sâu ăn lá (sâu keo, sâu gai, sâu cắn gié, sâu phao), các loài rầy(rầy nâu, rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng), bọ xít hôi, bọ xít đen.
- Trên CAM, QUÍT, BƯỞI: Trừ các loại rệp, sâu ăn lá. Liều dùng: 1,5-2 lít/ha, nồng độ 1:1000.
Lưu ý: Không phun thuốc vào thời kỳ ra hoa, không hỗn hợp với các thuốc có tính kiềm, không chứa trong các bình bằng kim loại. Thời gian cách ly: 25 ngày.
ZOLONE (Benzophos, Rubitox)
Dạng chế phẩm: PHOSALONE 350g/l ND.
- Tên hóa học: S-6-chloro-2,3-dihydro-2-oxobenzoxazol-3-yl methyl-O,O-phosphadithioate.
- Công thữc cấu trúc hóa học:
Tính chất vật lý: Dạng tinh khiết là những tinh thể màu trắng không hút ẩm, mùi tỏi nhẹ. Nguyên liệu kỹ thuật có màu nâu và kết tinh từng phần. Hầu như không tan trong nước: 1,7ppm; tan trong hầu hết các DMHC, áp suất hơi không đáng kể. Nhiệt độ nóng chảy: 45-480C.
Tính chất hóa học: Độ bền hóa học lớn, kỵ kiềm mạnh và chất oxy hóa. Phân hủy nhanh trong điều kiện đồng ruộng.
Tính độc: LD50 (chuột) = 180mg/kg. Có độ độc thấp đối với ong mật và côn trùng thụ phấn, ít gây hại cho thiên địch. Không gây độc cho cây.
Công dụng và cách dùng: Tác động tiếp xúc, vị độc, thấm sâu, thuốc có hiệu lực lớn trên nhiều loại côn trùng chính và nhện đỏ trên cây ăn trái và nhiều loài cây trồng khác như: bông vải, ngũ cốc, khoai tây, rau đậu, cây cảnh, nho. Trừ nhiều loài sâu nhai gặm và chích hút trên nhiều loại cây trồng khác nhau như rầy mềm và các loại sâu trên cây ăn trái (dùng 150 – 200cc thuốc/100 lít nước). Có thể phun trong thời kỳ ra hoa. Trên bông vải: trị rầy mềm, bọ trĩ, sâu hồng, sâu loang dùng 2,5-3,5 lít/ha. Trên ngũ cốc: trị rầy mềm, bọ cánh cứng dùng 1,5-3,5 lít/ha. Trên rau cải: trị rầy mềm, sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bướm phấn, nhện đỏ dùng 150-200cc thuốc/100 lít nước. Trên trà: Trị nhện đỏ, rầy dùng 100 cc/100 lít nước. Trên nho: Zolone được dùng để phun lá, pha với 200-1000 lít nước. Chú ý phun đều khắp 2 mặt lá. Có thể sử dụng dạng ULV.
Lư u ý: Không hỗn hợp thuốc với những thuốc có tính kiềm nhưBordeaux, lưu huỳnh vôi, thuốc tím.
It is the best time to make a few plans for the long run and it’s time to be happy. I’ve learn this submit and if I could I desire to suggest you few attention-grabbing issues or suggestions. Maybe you could write next articles referring to this article. I desire to read even more things about it!
My spouse and I absolutely love your blog and find almost all of your post’s to be what precisely I’m looking for. Would you offer guest writers to write content for yourself? I wouldn’t mind creating a post or elaborating on some of the subjects you write regarding here. Again, awesome site!