HOẠT CHẤT TRỪ NẤM CHỨA ĐỒNG
1. Một số đặc điểm chung
- Cách dùng: phun lá, xử lý hạt, xử lý đất.
- Ức chế nấm bệnh bằng tác động tiếp xúc và lưu tồn.
- Hầu hết các chế phẩm đều ít tan trong nước (1ppm), khi tác dụng lên đồng ruộng, dưới tác động của CO2 trong không khí, acid hữu cơ do nấm bệnh và cây trồng tiết ra, các hợp chất này từ từ tan ra, giải phóng ion Cu (II), Cu (II) sẽ tác động lên bào tử nấm hoặc khuẩn ty. Ion này làm kết tủa hoặc biến tính các protein, làm bất hoạt các enzym. Đặc biệt các enzym cần có nhóm Sulfhydryl để hoạt động rất nhạy cảm với ion Cu (II).
Ưu điểm: giá thành rẻ, phổ tác động rộng, tương đối an toànđối với người và động vật máu nóng.
Nhược điểm: có thể gây độc cho thực vật nếu hàm lượng ion Cu tự do cao, nhất là khi có sương giá. Các cây táo, lê mẫn cảm mạnh với thuốc này. Triệu chứng ngộ độc: lá vàng úa, xuất hiện những vết trắng, sau chuyển sang nâu và tím, gân lá mùa tím, lá rụng. Xuất hiện những đốm nâu và tím trên quả, làm chậm chín.
a. Hỗn hợp Bordeaux
– Nguyên tắc và cách pha chế:
4CuSO4 + 3Ca(OH)2 → CuSO4.3Cu(OH)2 + 3CaSO4
- Lượng vôi thường dùng lượng dư để tạo pH trung tính hay kiềm. Dạng thường dùng là Bordeaux 1% được pha chế theo tỷ lệ CuSO4 : Ca(OH)2 : H2O = 1:1:100. Với cây trồng có độ mẫn cảm cao với đồng, tác động có thể giảm tỷ lệ đồng (0,5:1:100). Huyền phù mới pha chế khá bền và có tính dính rất tốt. Ơ thời kỳ cây ngủ nghĩ, có thể dùng ở nồng độ 3-6%, ở nồng độ này thuốc trừ được cả rêu và địa y.
- Công dụng và cách dùng: Thuốc có tác động vạn năng, tuy nhiên ít hiệu lực với bộ nấm phấn trắng Erysiphales.
- Dùng để phun lá: phòng trừ được rất nhiều loại nấm gây bệnh đốm lá, cháy lá. Bordeaux 1% có hiệu quả tốt trên bệnh mốc sương hại cà chua, khoai tây Phytophthora infestans, bệnh rỉ sắt cà phê Hemilia vastatrix, đốm đen hại cam phoma citricarpa, bệnh phồng lá chè Exobasidium vexans, đốm mắt cua thuốc lá Cercospora nicotiana…
- Dùng để quét lên vết thương bằng Bordeaux 5% sau khi cạo sạch phần bị nấm phá hại sẽ phòng trị được bệnh xì mủ cao su Phytophthora palmivora.
- Xử lý vườn ươm: Chống vi khuẩn Pseudomonas sp. gây bệnh chết cây con thuốc lá và nhiều nấm bệnh, vi khuẩn khác trong đất.
MỘT VÀI CHẾ PHẨM THÔNG DỤNG (COPPER-ZINC, ZINC-COPPER)
- Dạng chế phẩm:
- Zinc – copper 50 WP: 35% Oxychlorua đồng + 15% Zineb +50% phụ gia.
- Copper – zinc 85 WP: 60% Bordeaux khô + 25% zineb + 15% phụ gia.
- Tính chất vật lý và hóa học: Thuốc ở dạng bột mịn, màu xanh lục nhạt, không tan trong nước, nhưng hòa tan trong các axit yếu. Thuốc bám dính tốt và ít bị mưa rữa trôi. Thuốc bị axit và kiềm phân hủy.
- Công dụng và cách dùng: Copper – zinc có nhiều ưu điểm nhờ sự tác động hỗ tương giữa Oxychlorua đồng và zineb nên có phổ tác dụng rộng; ngoài ra nó còn có nhiều ưu điểm khác nhưng không gây cháy lá kích thích tàn cây phát triển tốt, có thể pha trộn chung với nhiều thuốc khác. Thuốc có thể phòng trị được rấy nhiều loại nấm và vi khuẩn gây bệnh trên lá, thân như: Trên LÚA: đốm vằn, cháy bìa lá, sọc trong…; Trên đậu nành và đậu xanh: bệnh rỉ, đốm phấn, chấm đỏ lá, héo cây con, đốm nhũn lá; Trên cà phê: rỉ lá, đốm lá, đén cành, đốm trái…; Trên tiêu: ngừa bệnh rụng lóng, chết nhác dây, cháy lá…; Trên chuối: đốm lá, chấm tàn nhang trái…; Trên cam quít: cháy lá, loét thân… Ngoài ra thuốc còn trị được nhiều loại nấm bệnh trên lá khác. Nồng độ phun 0,25-0,4% (20-30g thuốc/bình 8 lít). Phun đều khắp 2 mặt lá, thân, cành. Áp dụng khi cây vừa chớm bệnh hoặc khi xung quanh đang có bệnh phát triển. Có thể phun định kỳ 15 ngày/lần vào mùa nắng và 7 ngày/lần vào mùa mưa.
KHỬ ĐỘC HẠT GIỐNG: Có thể trộn 2-4g thuốc/kg hạt trong 1 giờ trước khi ngâm ủ hoặc gieo.
TƯỚI ĐẤT: pha thuốc ở nồng độ 0,1%, tưới vào gốc cây để ngừa bệnh trên rễvới lượng 1 – 3lít/m2; nên xới đất tơi trước khi tưới.
COPPER – B 75 WP
- Hợp phần: 45% Bordeaux khô + 20% Zineb + 10% Benomyl + 25% phụ gia.
- Tính chất: Thuốc có tính tiếp xúc và lưu dẫn lên.
- Công dụng và cách dùng: Thuốc phòng trị được nhiều loại bệnh khác nhau như:
- Bệnh đốm vằn lúa: lúc lúa tròn mình nếu phát hiện thấy có bệnh này xuất hiện cần phun ngay thuốc Copper-B. có thể phun thêm lần 2 cách lần đầu khoảng 10-15 ngày. Phun thuốc đều lên thân, lá, nhất là phần gốc lúa. Nồng độ phun: 0,2-0,3%.
- Các bệnh khác như: cháy lá lúa; héo cây con, thối nhũn lá, đốm nâu, đốm đen, cháy lá, vàng lá…; Trên đậu nành, đậu xanh, đậu phộng, mè, bắp, mía: bệnh đen lá, thối trái có quầng trên ớt, đốm vàng lá gừng; đốm xám trên lá, đốm đen nâu trên lá, cháy chóp lá, nhũn đen lá, đốm đen trên trái, và trường hợp rụng lá…; Trên cây tiêu: các bệnh đốm nâu lá và trái, đốm cành, rụng lá.
b. OXYCLORUA ĐỒNG
- Dạng chế phẩm: COC 85 WP, Đồng Oxyclorua 80 BTN, 50 HP
- Công thức: 3Cu(OH)2 .CuCl2, hoặc 3CuO.CuCl2. 4H2O
- Lý tính: dạng kỹ nghệ màu sáng lục sáng, không mùi, ít tan trong nước và không tan trong các dung môi hữu cơ.
- Hóa tính: bền ở điều kiện bình thường, phân hủy ở nhiệt độ cao, dễ tan trong các acid vô cơ và kiềm, dễ bị kiềm phân hủy thành những chất ít độc đối với nấm và dễ tác dụng với những muối amin tạo thành phức chất bền.
- Tính độc: thuốc ít độc đối với người và ĐVMN, an toàn đối với cây trồng hơn Bordeaux.
- Công dụng và cách dùng: phòng trừ được nhiều loài nấm bệnh hại trên lá cây trồng như các bệnh đốm đen, đốm nâu, ghẻ, bồ hóng trên cam, quít, chanh…; bệnh rỉ sắt, thán thư trên cà phê; bệnh phồng lá, chấm xám lá trà; bệnh đốm lá, đốm mắt cua hại thuốc lá, bệnh giác ban bông; bệnh đốm nâu, sương mai cà chua; bệnh đốm lá, bệnh rỉ trên đậu…liều lượng thường dùng: 5-7 lít Oxychlorua đồng 30HP/ha, nồng độ 1:100:150.
Chú ý: không dùng chung với những thuốc có tính acid hoặc kiềm. Trước khi sử dụng nên lắc đều chai. Thuốc ít hiệu lực đối với bệnh phấn trắng bầu bí, đậu, bông…
c. HYDROXID ĐỒNG
- Dạng chế phẩm: Champion 77 WP, Kocide 61 DF, Funguran 50 WP
- Công thức: Cu(OH)2
-Tính chất: Thuốc kỹ thuật dạng bột rắn, màu xanh lá cây, tan ít trong nước và dung môi hữu cơ. Phản ứng trung tính.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 1000 mg/kg, độc với mắt, ít độc với cá và ong.
Thời gian cách ly 7 ngày.
Nồng độ 0,2-0,3% để phun lên lá hoặc tưới rễ.