CÁC DẠNG CHẾ PHẨM DÙNG TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT
Các chế phẩm dùng trong BVTV chứa hai thành phần chủ yếu là hoạt chất và chất phụ gia. Thành phần chủ yếu của thuốc là hoạt chất (chất hoạt động – active ingredient, a.i.), đó là thành phần mang hoạt tính trừ dịch hại. Trong sản xuất công nghiệp, các hoạt chất thường có lẫn một ít tạp chất, được gọi là thuốc kỹ thuật hay thuốc ở đạng kỹ nghệ. Người ta ít khi sử dụng hoạt chất ở dạng nguyên chất mà thường là gia công để tạo thành các chế phẩm khác nhau bắng cách trộn thêm vào các chất phụ gia như chất độn, chất nhũ hóa… Các chất phụ gia sẽ giúp cho việc pha chế, chuyên chở, bảo quản và sử dụng được thuận tiện hơn, hữu hiệu hơn. Các chế phẩm dùng trong BVTV có thể chia thành hai nhóm sau.
1. Những chế phẩm cần hòa loãng trước khi sử dụng
Những chế phẩm này thường được hòa với một lượng dung môi nhất định cho đến khi đạt được nồng độ sử dụng đã được qui định cho từng loại chế phẩm. Dung môi thường dùng là nước. Trong một số trường hợp có thể sử dụng những dung môi khác, như thuốc trừ cỏ PCP (pentaclophenol) được hòa chung với dầu diezen để phun trừ cỏ. Nhóm này gồm có các dạng sau:
a. Bột thấm nướ c (BTN, BHN – bột hòa nước WP – water wettable powder, DP – waterdispersible power): các chế phẩm này thường chứa 25-80% hoạt chất, khi hòa vào nước sẽ tạo thành một huyền phù tương đối bền vững.
Yêu cầu:kích thước các hạt phai đồng đều và đường kính nhỏ hơn 3µ; khi hòa thuốc vào nước, dạng huyền phải nhanh chóng được tạo thành nhưng chậm lắng đọng; tính thấm ướt, tính trải rộng và tính loang tốt, sau khi nước đã bay hơi, thuốc phải còn bám lại trên bề mặt xử lý trong một thời gian dài. Một số dạng thuốc khác khi hòa vào nước cũng tạo thành huyền phù:
- Bột keo (colloidal powder): Giống như thuốc BHN nhưng kích thước các phần tử rất nhỏ nên rất lâu lắng, bám dính tốt mà không cần thêm chất bám dính hay chất ổn định. Các thuốc gốc đồng và các thuốc gốc lưu huỳnh nguyên tố thường có đặc tính này.
- Huyền phù (HP, Suspension): Chế phẩm ở dạng huyền phù đậm đặc, pha loãng để dùng như thuốc BHN (như Oxychlorur đồng 20 HP).
- Thuốc nhão (Paste): Chế phẩm ởdạng nhảo như kem, có hàm lượng và cách dùng như thuốc BHN. Thuốc được pha thành dạng huyền phù đậm đặc để quét lên vết thương của cây hoặc dùng để xử lý giống, cũng có khi pha loãng với nước để sử dụng như BHN (thuốc Bordeaux thấy có bán dưới dạng này).
- Nhũ dầu (ND: thuốc sữa, thuốc sữa đậm đặc; EC: Emulsive concentrate): dạng chế phẩm nay thường chứa 30-50% hoạt chất, khi hòa vào nước sẽ tạo ra nhủ tương khá ổn định. Chế phẩm thường được thêm vào các chất hoạt động bề mặt không ion hóa hoặc anion để làm chất nhủ hóa.
- Thuốc lỏng tan trong nước (SS: soluble, DD: dung dịch hay L- Liquid, SC:suspension concentrate, FL: flowable Liquid): Khi hòa vào nước, thuốc sẽ tan hoàn toàn trong dung dịch.
d. Bột tan: (SP: soluble powder): Khi hòa tan vào nước sẽ tạo thành dung dịch.
2. Những chế phẩm không hòa loãng trước khi áp dụng
Gồm những thuốc có thể áp dụng trực tiếp lên cây trồng hoặc những đối tượng cần xử lý khác mà không phải hòa vào dung môi nào cả. Nhóm này gồm những dạng sau:
- Bột phun (Bột rắc – BR, D – Dust): Kích thước hạt thường nhỏ hơn 44µ. Chế phẩm thường chứa 4 – 10% hoạt chất, được dùng để phun ở dạng khô như bụi.
Yêu cầu: tỷ trọng và kích thước hạt phải được chế tạo sao cho vừa đủ nhẹ khi phun, gió có thể mang thuốc đi một lượng đáng kể nhưng chỉ trong phạm vi phòng trị, lượng thuốc lắng ở điểm cách máy phun 5m và điểm cách máy phun 20m phải tương đương nhau.
So với các thuốc phun lỏng như BTN, các thuốc phun bột dễ sử dụng hơn, nhất là ở những nơi thiếu nước pha thuốc, dễ áp dụng trên những diện tích lớn; tuy nhiên lượng thuốc bột bị hao phí trên một đơn vị diện tích nhiều hơn do thuốc dễ bị gió cuốn đi và do độ bám dính kém nên dễ rơi xuống đất. Để tăng cường tính bám dính, người ta thường gắn hoạt chất lên những ‘’chất mang’’.
- Thuốc hạt (H,G = granule): Hạt to đường kính thay đổi trong khoảng 297-1680µ.Thuốc được dùng để rải bằng tay hoặc bằng máy lên ruộng, sau đó trộn đều với đất bằng các công cụ. Lượng thuốc dùng trên một đơn vị diện tích thường phải lớn hơn so với những phương pháp khác. Loại thuốc này thích hợp cho những trường hợp cần thuốc có tác dụng lâu dài.
Ngoài ra còn có các dạng trung gian giữa thuốc bột và thuốc hạt như thuốc bột hạt (dust – granule) hay còn gọi là vi hạt (microgranule) với đường kính hạt thuốc nằm trong khoảng 44 – 297µ gồm có hai dạng: thuốc bột thô (coarse dust) có cở hạt từ 44 – 105µ và thuốc hạt mịn (fine granule) có cở hạt từ 105 – 297µ. Người ta còn dùng các thuốc hỗn hợp của nhiều cở thuốc hạt kể trên.
- Thuốc phun mù (aerosol), thuốc phun thể tích cực thấp (UVL), thể tích cực – cực thấp (UULV): Những thuốc này gồm có hoạt chất được trộn với một ít dung môi hữu cơ và thường được dùng ở nguyên dạng chế phẩm chứ không hòa loãng. Các dạng thuốc này được sử dụng ở dạng lỏng bằng những máy bơm đặc biệt như máy phun mù, máy ULV.
- Thuốc xông hơi: Thuốc ở dạng lỏng rắn hay khí nén. Khi dùng, thuốc biến đổi thành dạng khí hay dạng hơi (có đôi khi ở dạng thăng hoa) hòa vào không khí và từ đó tác động lên dịch hại.
3. Chất phụ gia
Là những chất được trộn với hoạt chất nhằm cải thiện tính chất lý, hóa học của thuốc, tạo điều kiện cho việc pha chế, chuyên chở, bảo quản và sử dụng được dễ dàng, tiện lợi hơn. Các chất phụ gia thường được dùng là:
- Chất độn (chất mang, chất tải – carrier): gồm những chất có tác dụng làm giảm bớt hàm lượng chất độc có trong chế phẩm, nhằm làm cho việc rãi một lượng chất độc nhỏ trên một đơn vị diện tích lớn được dễ dàng hơn. Chất độn phải mang tính trơ, không tác dụng với chất độc, không gây hại cây trồng,v.v… Những chất độn như Attapulgite, kaolin, bột talc, pyrophyllite, bentonit, diatonit, thường có mặt trong các dạng thuốc bột và thuốc hạt.
- Chất tạo huyền phù (suspensible agent): Là những chất tạo nên sự tương hợp giữa nước và các hạt thuốc rắn, qua đó tạo điều kiện để hình thành một huyền phù bền của thuốc trong nước. Thuốc BTN thường chứa khoảng một vài phần trăm chất tạo huyền phù như bột khô dầu, bột bồ hóng, bột bồ kết
- Chất nhủ tương hóa (emulsible agent): Là những chất tạo nên sự tương hợp giữa nước và các giọt chất độc ở thể lỏng thuộc nhủ dầu, làm bền nhủ tương tạo thành. Ví dụ như các chất nhủ tương hóa.
- Chất tẩm ướt (wetting agent), chất loang (chất trãi rộng – spreader): Có tác dụng làm ướt mặt phun và làm cho các giọt thuốc (huyền phù, nhủ tương, dung dịch) loang đều trên mặt vật phun.
- Chất khử đông tụ: làm tăng tính bền của huyền phù bằng cách ngăn cản các hạt thuốc liên kết lại với nhau thành những phần tử lớn hơn.
- Chất dính (sticker): giúp thuốc gắn chặt vào bề mặt phun, góp phần tạo nên một lớp thuốc bảo vệ bền chặt trên bề mặt vật phun. Chất dính thường dùng là những loại dầu, những glixerit khan, canxi sunphat, nhóm hydroxyt v.v.
- Chất trung hòa (chất bảo vệcây): Có tác dụng khử những chất có hại cho cây còn lẫn trong chế phẩm.
- Chất hảo hóa: nói chung những chất này có tác dụng cải thiện các tính chất vật lý của chế phẩm. Ví dụ trong thuốc bột, nếu ta thêm vào 3 – 5% dầu khoáng (dầu xola, dầu nặng, dầu bôi trơn máy). Dầu sẽ giúp cho các hạt nhỏ kết tụ lại, không bị gió cuốn đi xa và làm tăng tính bám dính của thuốc .
Trong nhiều trường hợp, một chất phụ gia có thể tác dụng nhiều mặt: nhủ hóa, tẩm ướt, ổn định, bám dính… Đặc biệt là những chất hoạt động bề mặt như xà phòng, bả rượu – sunphit đậm đặc. Các chất hoạt động bề mặt có thể phân ly thành ion trong nước thành các ion, cũng có chất hoạt động bề mặt không phân ly. Trong nông nghiệp thường sử dụng những chất hoạt động bề mặt mang điện tích âm hoặc không mang điện tích.
- Những chất hoạt động bề mặt thông dụng là:
- Xà phòng lỏng, xà phòng rắn, xà phòng naptenic. Các loại xà phòng được dùng làm chất ổn định, chất nhũ hóa, chất dính, chất hoạt hóa.
- Bả rượu – sunfit đậm đặc, là sản phẩm phụ của ngành sản xuất giấy xellulose, có thành phần hóa học là muối canxi của axit licnosunphonic hổn hợp với chất khử và chất khoáng vô cơ. Trong nông nghiệp, bả rượu sunfit đậm đặc được sản xuất dưới dạng lỏng, rắn, bột. Các sản phẩm này có hoạt tính bề mặt cao và được dùng rộng rãi làm chất ổn định. Ngoài ra còn có nhiều chế phẩm tổng hợp khác được dùng làm chất tẩm ướt, chất loãng như casein, canxi cazeinat, saponin, các axid sunfonic thơm và béo, rượu v..v.
Mình cần pha công thưc chlofenapyr 28%
Trong đó nguyên liệu dạng tính chất 98%/kg
Mình cần thêm những gì và công thức như thế nào để ra thành phẩm 100g chứa 28% ? Mình cảm ơn